Ngũ hành 6
III. Hành Thủy
Thuỷ trong nạp âm sáu mươi hoa giáp tiếp tục được chia thành Giản hạ Thuỷ, Tuyển trung Thuỷ, Trường lưu Thuỷ, Thiên hà Thuỷ, Đại khê Thuỷ, Đại hải Thuỷ.
-
Giản hạ Thuỷ (Bính Tý và Đinh Sửu)
Tức nước dưới khe suối, quanh co trong vắt, gặp đất sẽ ứa đọng, nên Giản hạ Thuỷ gặp Thổ sẽ bị khắc, ưa gặp Sa trung Kim và Kiếm phong Kim.
-
Tuyền trung Thuỷ (Giáp Thân và Ất Dậu)
Tức nước trong suối (cũng gọi là Tỉnh tuyền Thuỷ, nước suối giếng). Nước suối sinh ra từ trong đất, nên bị Thổ khắc, khiến sức nước rất yếu. Kim ở trong lòng đất sinh ra Thuỷ, nên Tuyền trung Thuỷ ưa gặp Kim tương sinh, mà không sợ bị Kim khắc, nhưng không nên gặp Bạch lạp Kim.
-
Trường lưu Thuỷ (Nhâm Thìn và Quý Tỵ)
Tức dòng nước chảy dài, sẽ rẽ đất thành sông, nên Trường lưu Thuỷ không sợ gặp Thổ. Nếu gặp được Bạch lạp Kim, Thoa xuyến Kim, Kim bạch Kim và Kiếm phong Kim sẽ cát lợi.
-
Thiên hà Thuỷ (Bính Ngọ và Đinh Mùi)
Tức nước sông Ngân hà - dòng sông trên bầu không, nên không sợ bị Thổ khắc, có gặp Thổ cũng không đáng ngại. Mặt khác, nước sông Ngân không được sinh từ Kim, nên gặp Kim chưa chắc đã tốt. Thiên hà Thuỷ chỉ ưa Trường lưu Thuỷ và Đại hải Thuỷ, vì gặp được sẽ là trời đất, âm dương giao hòa.
-
Đại khê Thuỷ (Giáp Dần và Kỷ Mão)
Tức nước dưới suối lớn. Đại khê Thuỷ ưa gặp Tuyền trung Thuỷ, Giản hạ Thuỷ, Thiên hà Thuỷ, Đại hải Thuỷ, không nên gặp Trường lưu Thuỷ. Đại khê Thuỷ cung ưa Được Kim trợ giúp, gặp được Thoa xuyến Kim và Sa trung Kim là tốt nhất.
-
Đại hải Thủy (Nhâm Tuất và Quý Hợi)
Tức nước trong biển lớn, ưa gặp Mộc để tương sinh, đặc biệt là Tang đố Mộc, Dương liễu Mộc, Bình địa Mộc. Đại hải Thuỷ kị nhất là Tích lịch Hoả, vì sấm gặp lửa sẽ khiến nước biển sôi trào, chủ về một đời bần hàn vất vả.
Sim phong thủy hợp mệnh
Sim phong thủy kích tài sinh lộc
Sim phong thủy hợp tuổi
Lịch vạn niên