I. Hành Kim
Hải trung Kim, Kiếm phong Kim, Bạch lạp Kim, Kim bạch Kim, Thoa xuyến Kim, Sa trung Kim.
II. Hành Hỏa
Lư trung Hoả, Sơn đầu Hoả, Tích lịch Hoả, Sơn hạ Hoả, Phú đăng Hoả, Thiên thượng Hoả.
III. Hành Thủy
Giản hạ Thuỷ, Tuyển trung Thuỷ, Trường lưu Thuỷ, Thiên hà Thuỷ, Đại khê Thuỷ, Đại hải Thuỷ.
IV. Hành Thổ
Lộ bàng Thổ, Thành đầu Thổ, Ốc thượng Thổ, Đại trạch Thổ, Bích thượng Thổ, Sa trung Thổ.
V. Hành Mộc
Đại lâm Mộc, Dương liễu Mộc, Tùng bách Mộc, Bình địa Mộc, Tang đố Mộc, Thạch lựu Mộc.
I. Hành Kim
Hành Kim trong nạp âm sáu mươi hoa giáp tiếp tục được chia thành Hải trung Kim, Kiếm phong Kim, Bạch lạp Kim, Kim bạch Kim, Thoa xuyến Kim, Sa trung Kim.
-
Hải trung Kim: (Giáp Tý và Ất Sửu)
Tức Kim dưới đáy biển, không dễ bị Hoả tương khắc, nhưng lại không có Thố để tương sinh, người mệnh Thuỷ gặp được Giáp Tý và Ất Sửu sẽ giàu sang phú quý.
-
Kiếm phong Kim: (Nhâm Thân và Quý Dậu) - mệnh Kim duy nhất không sợ Hỏa
Tức Kim mũi kiếm. Mũi kiếm dược được tôi trong lửa, nên không sợ bị Hoả tương khắc. Mặt khác, mũi kiếm phải được mài bằng đá mài mới trở nên sắc nhọn, mà mài kiếm lại cần có nước, nền Kiếm phong Kim gặp nước giếng hoặc nước khe là cát lợi nhất.
-
Bạch lạp Kim: (Canh Thìn và Tân Tỵ)
Người xưa gọi các kim loại dễ nóng chảy như chì, thiếc là bạch lạp, nên Bạch lạp Kim tối kỵ Hỏa. Có người giải thích bạch lạp là nến, như vậy là nhìn chữ đoán mò, không rõ được ý tứ của người xưa.
-
Kim bạch Kim: (Nhâm Dần và Quý Mão)
Kim bạc tức là những lá vàng hoặc vụn vàng rất mỏng dùng để dát hoặc quét lên trên gỗ, nến kỵ gặp Hoả.
-
Thoa xuyến Kim: (Canh Tuất và Tân Hợi)
Thoa, xuyến tức trâm thoa và vòng xuyến, những đồ trang sức của người giàu có, được bọc vàng, tốt nhất không nên gặp nước biển, nhưng nếu gặp nước khe suối sẽ càng thêm đẹp đẽ.
-
Sa trung Kim: (Giáp Ngọ và Ất Mùi)
Tức vàng trong cát, không dễ gặp lửa. Mặt khác, cát vốn cũng là Thổ, nên Sa trung Kim nếu gặp Mộc sẽ càng thêm khô khan, nấu được nước giếng hoặc khe suối tưới nhuần sẽ tốt hơn.